Thêm bớt là một thuật ngữ về đột biến gen trong sinh học phân tử, nói về loại đột biến thêm (hay chèn) hoặc bớt (hoặc mất hay xoá) một hay nhiều nuclêôtit của phân tử axit nuclêic (thường là DNA). Khái niệm này dịch từ thuật ngữ tiếng Anh indel (IPA: /ɪndɛl/) là từ ghép các chữ tắt của từ nguyên insertion (chèn hoặc thêm) và deletion (xoá hoặc bỏ). Theo nghĩa hẹp ở trình độ sinh học phổ thông hiện nay, thì thêm bớt là đột biến điểm chỉ xảy ra ở một hoặc một cặp nuclêôtit dẫn đến gen bị một hoặc một cặp nuclêôtit chèn (hay thêm) vào chuỗi, hoặc bị xóa (hay mất) tức là loại bỏ khỏi chuỗi và gồm hai dạng (xem dưới đây). Trường hợp này luôn dùng thành cụm từ "đột biến thêm mất" để cho dễ hiểu hơn và đỡ nhầm với thêm hay bớt nhiễm sắc thể là loại đột biến khác hẳn. Thuật ngữ indel cũng có thể dịch là đột biến chèn xoá. Theo nghĩa đầy đủ hơn, thì thêm bớt là biến dị di truyền trong phạm vi nhỏ, có thể làm thay đổi từ 1 đến 10 000 cặp nuclêôtit. Trong đó phân biệt microindel (micrô inđen) là dạng biến đổi trong phạm vi 1 đến 50 nuclêôtit. Đột biến thêm bớt xảy ra trong vùng mã hoá luôn dẫn đến đột biến dịch khung đọc mã (xem hình).