Anh Ngọc (nhà thơ) là ai?
--- Anh Ngọc (tên khai sinh là Nguyễn Đức Ngọc, sinh năm 1943) là nhà thơ Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2012. Ông là Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam.Thông tin chi tiết
--- Nhà thơAnh Ngọc Thông tin cá nhânSinhTên khai sinh Nguyễn Đức NgọcNgày sinh 1 tháng 8, 1943 (82 tuổi)Nơi sinh Nghi Lộc, Nghệ An Nơi cư trúHà NộiGiới tínhnamQuốc tịch Việt NamĐảng chính trị Đảng Cộng sản Việt NamNghề nghiệpnhà vănĐào tạoTrường Đại học Tổng hợp Hà NộiLĩnh vựcvăn họcSự nghiệp văn họcThể loạithơ, trường ca, ký,Tác phẩm- Ngàn dặm và một bước (tập thơ)
- Sông Mê Kông bốn mặt (trường ca)
Anh Ngọc (tên khai sinh là Nguyễn Đức Ngọc, sinh năm 1943) là nhà thơ Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2012. Ông là Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Anh Ngọc, tên khai sinh là Nguyễn Đức Ngọc, sinh ngày 1 tháng 8 năm 1943 tại xã Nghi Trung, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
Năm 1964, Anh Ngọc tốt nghiệp khoa Ngữ văn trường Đại học Tổng hợp Hà Nội rồi về làm công tác giảng dạy ở trường Trung cấp Thương nghiệp Thanh Hóa (1964-1967), sau đó là trường Đại học Thương nghiệp Hà Nội (1967-1971). Năm 1971, ông nhập ngũ, làm chiến sĩ Đại đội 4, Trung đoàn 132, Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc, trực tiếp tham gia chiến đấu tại mặt trận Quảng Trị năm 1972. Từ năm 1973 đến 1979, ông là phóng viên, biên tập viên báo Quân đội nhân dân, tham gia Chiến dịch Mùa xuân 1975 ở cực Nam Trung Bộ, ở biên giới phía Nam (1979) và biên giới phía Bắc (1979). Từ 1979, ông là biên tập viên và cán bộ sáng tác của tạp chí Văn nghệ quân đội. Ông nghỉ hưu từ 2008 với quân hàm Đại tá, sống tại Hà Nội.
Ông là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; hội viên Hội Nhà văn Việt Nam từ năm 1980.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Từ khi chuyển sang làm việc ở tạp chí Văn nghệ Quân đội, Anh Ngọc sáng tác rất khỏe. Với thơ là: “Hương đất màu cờ” (1977); “Ngàn dặm và một bước” (1984); “Thơ tình rút từ nhật ký” (1993); “Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi” (1997); “Thị Mầu” (2000); “Mạnh hơn tuyệt vọng” (2001); “Thơ với tuổi thơ” (2003); “Gửi lại thời gian” (2008). Đặc biệt với thể loại trường ca, ông tỏ ra rất sung sức: “Sông Mê Kông bốn mặt” (1988); “Điệp khúc vô danh” (1993); “Sông núi trên vai” (1995). Với bút ký và tùy bút là: “Ba cuộc đời một trái bóng” (1988); “Nhớ thế kỷ 20” (2004); “Trò chuyện với mưa xuân” (2011); “Trời xanh trên cỏ xanh” (2012)… Ngoài sáng tác, ông còn có khả năng dịch thuật. Anh Ngọc đã dịch thành công tác phẩm "Những kẻ tủi nhục" của nhà văn Nga cổ điển Ph.Dostoyevsky; "Độc thoại của Marilyn Monroe" (thơ của nhiều tác giả)...
Đến nay, ông đã xuất bản 6 tập thơ, 4 tập trường ca; 4 tập ký và tùy bút; 3 tập phê bình, tiểu luận, tạp bút và 2 tập dịch thuật.
Anh Ngọc đã có một số tác phẩm được chọn đưa vào sách giáo khoa phổ thông: trước đây, là tác phẩm dịch của ông được chọn in trong sách Ngữ văn lớp 12 (năm 1992); hiện tại (năm học 2022 – 2023) một sáng tác của ông là bài thơ “Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi” được chọn in trong sách Ngữ văn lớp 7.
Ông đã giành được nhiều giải thưởng về văn học và dịch thuật của: Báo Văn nghệ (1972-1973; 1975); Tạp chí Văn nghệ quân đội (1979); Tạp chí Văn học nước ngoài, Hội Nhà văn Việt Nam (1996); Hội Nhà văn ba nước Đông Dương (2009).
Năm 2012, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật với cụm tác phẩm: Ngàn dặm và một bước (tập thơ); Sông Mê Kông bốn mặt (trường ca).
Tác phẩm chính
[sửa | sửa mã nguồn]Thơ
[sửa | sửa mã nguồn]- Hương đất màu cờ (1977)
- Ngàn dặm và một bước (1984)
- Thơ tình rút từ nhật ký (1993)
- Một con mèo nằm ngủ trên ngực tôi (1997)
- Thi Mầu (2000)
- Mạnh hơn tuyệt vọng (2001)
- Thơ Anh Ngọc (2003)
- Gửi lại thời gian (2008)
Trường ca
[sửa | sửa mã nguồn]- Sông Mê Công bốn mặt (1988)
- Điệp khúc vô danh (1993)
- Sông núi trên vai (1995)
- Anh Ngọc – Trường ca (2008).
Ký và tùy bút
[sửa | sửa mã nguồn]- Ba cuộc đời một trái bóng (1986)
- Nhớ thế kỷ hai mươi (2004)
Tiểu luận phê bình, tạp bút
[sửa | sửa mã nguồn]- Từ thơ đến thơ (2000)
- Hồn thơ thế kỷ (2001)
- Chuyện thơ (2007)
- Trò chuyện với mưa xuân (2011)
- Trời xanh trên cỏ (tùy bút, tạp văn, thơ, 2012).
Dịch thuật
[sửa | sửa mã nguồn]- Những kẻ tủi nhục (tiểu thuyết của Ph. Đôxtôiepxki)
- Độc thoại của Marilyn Monroe (thơ của nhiều tác giả).
Nguồn:
Vinh danh
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật năm 2012.
Giải thưởng văn học
[sửa | sửa mã nguồn]- Giải nhì cuộc thi thơ năm 1972-1973 của Báo Văn nghệ.
- Giải A cuộc thi thơ năm 1975 của Báo Văn nghệ.
- Tặng phẩm thơ hay năm 1979 của Tạp chí Văn nghệ quân đội.
- Tặng phẩm thơ dịch hay năm 1996 của Tạp chí Văn học nước ngoài, Hội Nhà văn Việt Nam.
- Giải thưởng Văn học “Sông Mê Kông” lần thứ hai của Hội Nhà văn ba nước Đông Dương, 2009.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Nhà thơ Anh Ngọc". baotangvanhoc.vn. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
- ^ Phùng Văn Khai (ngày 17 tháng 12 năm 2022). "Bình dị Anh Ngọc". daidoanket.vn. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
- ^ Phạm Quang Đẩu (ngày 9 tháng 8 năm 2023). "Nhà thơ Anh Ngọc - con nhà tông..." ct.qdnd.vn. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2024.
- ^ Bình Thanh (ngày 30 tháng 9 năm 2022). "Yêu thương mọi biểu hiện của sự sống sẽ mang lại hạnh phúc!". giaoducthoidai.vn. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2024.
- ^ "Quyết định của Chủ tịch Nước về việc tặng các Danh hiệu vinh dự Nhà nước" (Thông cáo báo chí). Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. ngày 15 tháng 5 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn] Người được trao Giải thưởng Nhà nước về Văn học Đợt 1 (2001)- Anh Thơ
- Bàn Tài Đoàn
- Bảo Định Giang
- Bằng Việt
- Bùi Hiển
- Chu Văn
- Đào Vũ
- Đỗ Chu
- Đoàn Giỏi
- Đoàn Văn Cừ
- Giang Nam
- Hà Minh Đức
- Hồ Phương
- Hoàng Trung Thông
- Hữu Mai
- Hữu Thỉnh
- Kim Lân
- Lê Anh Xuân
- Lê Đình Kỵ
- Lê Lựu
- Lê Vĩnh Hòa
- Ma Văn Kháng
- Mạc Phi
- Nguyên Ngọc (Nguyễn Trung Thành)
- Nguyễn Đức Mậu
- Nguyễn Khoa Điềm
- Nguyễn Kiên
- Nguyễn Thị Ngọc Tú
- Nguyễn Trọng Oánh
- Nguyễn Xuân Sanh
- Phạm Hổ
- Phạm Tiến Duật
- Phương Lựu
- Quang Dũng
- Thanh Hải
- Thanh Thảo
- Thu Bồn
- Trần Bạch Đằng (Nguyễn Trường Thiên Lý)
- Trần Đăng Khoa
- Trần Hữu Thung
- Võ Huy Tâm
- Vũ Cao
- Vũ Tú Nam
- Viễn Phương
- Xuân Thiều
- Xuân Quỳnh
- Lê Đạt
- Hoàng Cầm
- Trần Dần
- Phùng Quán
- Phan Cự Đệ
- Lê Ngọc Trà
- Như Phong (Nguyễn Đình Thạc)
- Lý Văn Sâm
- Huỳnh Văn Nghệ
- Hoàng Văn Bổn
- Lâm Thị Mỹ Dạ
- Nguyễn Duy
- Thâm Tâm (Nguyễn Tấn Trình)
- Yến Lan
- Nguyễn Mỹ
- Trần Nhuận Minh
- Y Phương
- Phan Thị Thanh Nhàn
- Vũ Quần Phương
- Phạm Ngọc Cảnh
- Thi Hoàng (Hoàng Văn Bộ)
- Định Hải
- Lê Văn Thảo
- Vũ Thị Thường
- Nguyễn Khắc Trường
- Khuất Quang Thụy
- Nguyễn Trí Huân
- Thanh Tịnh (Trần Thanh Tịnh)
- Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Vũ Hạnh
- Chu Lai
- Vũ Bằng
- Y Điêng (Kpăhôfi)
- Trần Đăng (Đặng Trần Thi)
- Nam Hà
- Chu Cẩm Phong (Trần Tiến)
- Vương Trọng
- Minh Huệ
- Xuân Hoàng
- Nhị Ca
- Liệt sĩ Dương Thị Xuân Quý
- Trung Trung Đỉnh
- Hồ Dzếnh
- Trần Huyền Trân
- Xuân Đức
- Võ Quảng
- Trần Mai Ninh (Nguyễn Thường Khanh)
- Anh Ngọc (Nguyễn Đức Ngọc)
- Bế Kiến Quốc
- Cao Tiến Lê
- Thiếu tướng Dũng Hà
- Duy Khán
- Hoàng Nhuận Cầm
- Hồ Văn Ba (Chim Trắng)
- Hồng Nhu
- Hữu Loan
- Lê Minh Khuê
- Lê Tri Kỷ
- Lê Thành Nghị
- Lưu Trùng Dương
- Mai Quốc Liên
- Ngọc Bái
- Nguyễn Đức Hân (Phan Hồng Giang)
- Nguyễn Khắc Phê
- Nguyễn Sĩ Hộ (Lý Biên Cương)
- Nguyễn Thị Hồng Ngát
- Nguyễn Thị Như Trang
- Mai Ngữ
- Ngô Ngọc Bội
- Ngô Thảo
- Ngô Văn Phú (Ngô Bằng Vũ, Đào Bích Nguyên)
- Nguyễn Thành Long
- Nguyễn Trọng Tạo
- Phù Thăng (Nguyễn Trọng Phu)
- Tân Khải Minh (Sao Mai)
- Thái Bá Lợi
- Thanh Quế
- Thái Nguyên Chung (Nguyễn Chí Trung)
- Tô Thế Quảng (Tô Nhuận Vỹ)
- Trần Ninh Hồ
- Trần Văn Tuấn
- Triệu Bôn (Lê Văn Sửu)
- Trương Đình (Trinh Đường)
- Vi Hồng
- Xuân Cang
- Đào Văn Thắng (Đào Thắng, Đào Danh Thắng, Đào Nhật Minh)
- Phạm Đức Ban (Đức Ban)
- Nguyễn Cao Sơn (Cao Duy Sơn)
- Trần Quang Điển (Tùng Điển)
- Võ Khắc Nghiêm (Hương Chi, Nghiêm Minh)
- Kiều Vượng
- Dương Văn Hướng (Dương Hướng)
- Trần Quang Quý
- Đào Mạnh Thông (Trúc Thông)
- Nguyễn Xuân Khánh
- Phạm Văn Hoa (Phạm Hoa)
- Lê Thị Mây (Phạm Tuyết Hoa, An Hoa)
- Nguyễn Quang Thiều (Hoàng Lê)
- Nguyễn Đình Huy (Quang Huy) (truy tặng)
- Lò Ngân Sủn (truy tặng)
- Hoàng Quốc Hải
- Nguyễn Thị Tài Hồng (Lê Minh)
- Đỗ Văn Thuận (Hồng Diệu)
- Ông Văn Tùng
- Nguyễn Đình Lạp
- Trần Văn Lễ (Trần Lê Văn)
- Tạ Hữu Yên
- Trần Xuân Hùng (Trần Hùng)
- Nguyễn Công Bác (Nguyễn Bắc Sơn)
- Lê Văn Tĩnh (Từ Nguyên Tĩnh)
- Trần Anh Thái (Trần Thái Phương, Trần Tùng Linh, Mã Pí Lèng)
- Nguyễn Hữu Nhàn
- Nguyễn Xuân Thâm (Đỗ Hữu)
- Phạm Xuân Thiêm (Xuân Thiêm, Hồ Trương, Bút Chiến Hào)
- Lê Văn Vọng
- Nguyễn Ngọc Bảo (Nguyễn Bảo)
- Nguyễn Văn Thọ (Thụ Nguyễn)
- Phan Ngọc Khuê (Phan Khuê, Ngọc Phan)
- Cao Sơn Hải
- Trần Viết Linh (Văn Linh)
- Trần Quang Huy (Trần Việt Phương, Việt Phương)
- Nguyễn Xuân Phê (Nguyễn Thế Phương)
- Nguyễn Quốc Trung (Nguyễn Tình Nguyện)
- Nguyễn Huy Thiệp
- Hoàng Trần Cương
- Dương Duy Ngữ
- Bùi Bình Thi
Nguồn: Wikipedia tiếng Việt - Danh mục: Nhà văn Việt Nam